Cao ích mẫu đồng gia
Cao ích mẫu đồng gia Cao ích mẫu đồng gia
Ích mẫu (từ chữ 益母草 trong tiếng Trung nghĩa là ích mẫu thảo), danh pháp khoa học Leonurus japonicus, là một loài cây thân thảo có hoa, vốn sinh trưởng ở vùng Đông Á từ Nhật Bản, Hàn Quốc tới Campuchia, nhưng ngày nay đã được di thực tới nhiều nơi trên thế giới. Y học cổ truyền Trung Quốc sử dụng loài thực vật này làm thuốc chữa các bệnh thuộc tâm, can và bàng quang. Y học hiện đại đặt tên dược cho cỏ ích mẫu là Herba leonuri.
Toàn bộ cây cỏ ích mẫu thu hái vào dịp trổ hoa có thể dùng làm thuốc hoạt huyết và chống ứ trệ, lợi tiểu và chữa phù. Y học Trung Quốc dùng cỏ ích mẫu để chữa các bệnh về phụ sản như rối loạn kinh nguyệt, ít kinh, vô kinh, đau bụng sau đẻ. Ngoài ra còn dùng để chữa sưng và đau do chấn thương ngoài. Cỏ Ích mẫu có vị cay, đắng. Tính hơi hàn.
Cây một năm hay hai năm, mọc ra từ một rễ cái với một chùm rễ con. Thân mọc thẳng tới chiều cao khoảng 30 tới 120 cm. Hoa không cuống và mọc thành các vòng hoa. Đài hoa dạng ống-hình chuông dài 6–8 mm với các răng hình tam giác rộng. Tràng hoa màu trắng hay hơi đỏ tới đỏ tía. Ra hoa từ tháng 6 tới tháng 9. Quả kiên nhỏ hơi nâu, thuôn dài, dạng ba cạnh, kích thước 2,5 mm[2].
Sinh sống trong khu vực nhiều nắng trên các độ cao từ 0 tới 3.400 m tại Trung Quốc (An Huy, Phúc Kiến, Cam Túc, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Hà Bắc, Hắc Long Giang, Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tô, Giang Tây, Quế Lâm, Liêu Ninh, Nội Mông Cổ, Ninh Hạ, Thanh Hải, Thiểm Tây, Sơn Đông, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Tân Cương, Tây Tạng, Vân Nam, Chiết Giang), vùng viễn đông của Nga, Đài Loan, Campuchia, Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên, Lào, Malaysia, Myanma, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam; châu Phi, Bắc Mỹ, Nam Mỹ.
Từ nghìn đời nay cây ích mẫu đã được biết đến và sử dụng rất phổ biến tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là tại các quốc gia đông Á như Trung Quốc, Việt Nam. Theo Y học cổ truyền ích mẫu có vị cay đắng, tính mát đi vào kinh can và tâm bào nên có tác dụng hoạt huyết khử ứ, sinh tân tiêu thủy và là một vị thuốc cực kỳ hữu hiệu trong điều trị một số bệnh cho chị em như dùng trị đau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều, kinh thưa, làm dễ đẻ, giảm đau sau sinh, trị bế sản dịch.
Y học hiện đại đã nghiên cứu và cho thấy thành phần hóa học của Cao ích mẫu có chứa leuronidin, atachydri, leonuridin và nhiều alkaloid, flavonosid, glucid có khung Steroid. Những chất này được nhiều nghiên cứu lâm sàng chứng minh có tác dụng trên sự phát triển và hoạt động của buồng trứng, giúp trứng phát triển; tác dụng lên tử cung gây co bóp tử cung tránh bế kinh ứ kinh bế sản dịch, làm nhanh phụ hồi niêm mạc tử cung. Những chất này còn được chứng minh có tác dụng giãn mạch gây hạ huyết áp ở người cao huyết áp, ổn định nhịp tim ở người loạn nhịp tim và giúp cải thiện triệu chứng của bệnh nhân suy tim. Nhiều nghiên cứu cho thấy những thành phần trong ích mẫu làm giảm đường máu ở người tiểu đường, ngoài ra còn có tác dụng an thần nhẹ giảm lo âu căng thẳng, giảm bớt các triệu chứng khó chịu của tiền mãn kinh.
Cao ích mẫu đồng gia